Quy định bảo trì công trình xây dựng năm 2022

Bảo trì công trình xây dựng là một công việc thiết yếu khi các công trình được đưa vào hoạt động để hạn chế những rủi ro xảy ra do quá trình sử dụng. Việc bảo trì nhà máy thường xuyên sẽ giúp hạn chế những tác động xấu và trầm trọng của dự án. Tuy nhiên, việc bảo trì một công trình cũng cần tuân thủ theo một quy trình, quy định nhất định để đảm bảo tính an toàn.

Bảo trì công trình xây dựng là gì?

Bảo trì công trình là các công việc nhằm đảm bảo và duy trì hoạt động bình thường và an toàn của kết cấu theo các quy tắc thiết kế đang sử dụng và khai thác. Nội dung bảo trì tòa nhà có thể bao gồm một, một số hoặc tất cả các hoạt động sau: Kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa kết cấu. Tuy nhiên, các hoạt động xây dựng, thay đổi chức năng và phạm vi dự án sẽ không bao gồm trong quá trình bảo trì.

Bảo trì công trình
Bảo trì công trình

Những quy định cần nắm khi tiến hành bảo trì sửa chữa công trình

Dưới đây là quy định khi tiến hành bảo trì sửa chữa được BTACO tổng hợp:

Luật Xây dựng 2014 quy định thiết kế xây dựng sử dụng sau thiết kế cơ sở phải bao gồm bảo trì kết cấu với nội dung “thời hạn sử dụng và quá trình vận hành”, từ đó làm rõ và chi tiết các vấn đề bảo trì công trình (Điều 80). Đối với việc chuyển giao công trình xây dựng theo Điều 124.

– Khi bàn giao công việc, nhà thầu phải cung cấp cho chủ đầu tư các tài liệu bao gồm bản vẽ hoàn công, hướng dẫn vận hành, quy trình bảo dưỡng, danh mục thiết bị, phụ tùng, đồ đạc thay thế và các tài liệu cần thiết khác (Khoản 3).

– Trường hợp không bàn giao được công trình cho chủ sở hữu quản lý, sử dụng thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, vận hành tạm thời công trình (Mục 4).

– Đảm bảo an ninh vận hành, sử dụng khi công việc được giao phó (điểm b câu 1).

– Việc ngừng phát triển và sử dụng công trình được quy định tại Mục 127 của Luật Xây dựng 2014.

– Khi chủ đầu tư, người quản lý phát triển và sử dụng công trình hoặc cơ quan có thẩm quyền quốc gia có liên quan quyết định ngừng phát triển và sử dụng công trình thì công trình sắp kết thúc và có nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn của người sử dụng. Có như vậy thì xây dựng khu phố, môi trường và an toàn cộng đồng. Trường hợp chủ đầu tư, đơn vị quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có liên quan quyết định ngừng sử dụng các công trình dùng chung thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và các hộ gia đình không được sử dụng công trình theo quyết định tăng thêm.

– Việc sử dụng và phát triển cấu trúc không thể tiếp tục cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc loại bỏ nguy cơ bất ổn. Nếu công trình hết niên hạn sử dụng hoặc có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người sử dụng phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng, sửa chữa những hư hỏng (nếu có), tân trang lại để đảm bảo an toàn, khả năng sử dụng của công trình và phải tiến hành sửa chữa.

– Cụ thể hóa các yêu cầu nêu trên đối với công tác bảo trì theo quy định tại Luật Xây dựng 2014 tại nội dung Hướng dẫn Nghị định 46/2015 / NĐ-CP của Thông tư số 26/2016 / TT-BXD ngày 26/10/2016;

– Quy định về tài liệu hỗ trợ kiểm soát, vận hành và bảo trì công trình (Điều 12), Quy định về nghĩa vụ bảo trì công trình (Điều 15) Quy định về giám sát nghĩa vụ đối với kết cấu và thành phần trong quá trình tái chế và sử dụng (Điều 16)) và tổ chức kết cấu và đánh giá an toàn công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng (Điều 17).

– Bộ Xây dựng cũng đã ban hành Thông tư số 03/2017 / TT-BXD “Hướng dẫn xác định chi phí xây dựng và bảo trì”. Ngoài ra còn quy định các nguyên tắc xác định chi phí xây dựng và bảo trì, các loại chi phí xây dựng và bảo trì cũng như phương pháp xác định chi phí xây dựng và bảo trì. Chi phí xây dựng và bảo trì và cách quản lý chúng.

Bảo trì công trình
Cần tuân thủ luật khi bảo trì dự án

Chi phí cho kế hoạch sửa chữa xây dựng được tính như thế nào?

Ngày 08/9/2021, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.

Theo Thông tư này, Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình. Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:

Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó: Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì.

Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố; Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Căn cứ vào tính chất và cấp độ công việc, quy trình bảo trì công trình, việc quản lý và điều kiện sử dụng cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý hoặc sử dụng công trình sẽ xây dựng kế hoạch bảo trì công trình và kế hoạch bảo trì thực tế. Thông qua chi phí, chúng tôi sẽ thực hiện bảo trì công trình hàng năm. Các chi phí này không vượt quá chi phí được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) chi phí bảo trì hàng năm quy định tại Phụ lục I của Thông tư này. Chi phí của công việc sửa chữa sẽ được xác định dựa trên ước tính. Dự toán sửa chữa nhà xưởng bao gồm chi phí sửa chữa linh kiện, chi phí sửa chữa thiết bị công trình và các chi phí liên quan khác (nếu có).

Trường hợp chi phí sửa chữa công trình vượt quá 500 triệu đồng thì xác định dự toán sửa chữa công trình theo quy định tại Thông tư bao gồm một loạt nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. của Bộ Xây dựng. Trường hợp chi phí sửa chữa nhà xưởng dưới 500 triệu đồng thì xác định dự toán sửa chữa nhà xưởng như sau: Chi phí sửa chữa được xác định căn cứ vào khối lượng công việc sửa chữa và đơn giá.

Trong trường hợp sửa chữa định kỳ kết cấu, phạm vi sửa chữa được xác định trên cơ sở chính sách sửa chữa, kế hoạch sửa chữa và quy trình quản lý bảo trì của công trình đã được phê duyệt. Trong trường hợp sửa chữa đột ngột kết cấu, phạm vi sửa chữa sẽ được xác định dựa trên tình trạng hiện tại của mục tiêu sửa chữa, tài liệu thiết kế sửa chữa, v.v.

Đơn giá sửa chữa được xác định trên cơ sở báo giá sửa chữa và giá các yếu tố chi phí hoặc dựa trên giá thị trường hoặc giá tương tự đối với công việc đã hoàn thành. Khi xác định đơn giá nhân công sửa chữa từ tiêu chuẩn dự toán sửa chữa và giá hạng mục thì xác định chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy móc thiết bị thi công) theo quy định tại thư mời. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho Bộ Xây dựng. Chi phí chung được định nghĩa là 10% chi phí thô. Thu nhập chịu thuế dự kiến ​​được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trực tiếp và gián tiếp trên đơn giá sửa chữa nhà xưởng.

Ngưỡng thu nhập chịu thuế tính trước (%) được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Xây dựng quy định một phần của việc xác định và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp đơn giá sửa chữa được xác định theo giá thị trường hoặc giá tương tự của công việc đã thực hiện thì đơn giá có thể bao gồm cả chi phí và thu nhập chịu thuế tính trước.

Theo hướng dẫn tại Bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, chúng tôi tổng hợp chi phí sửa chữa ước tính đối với các công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2021 và được gọi tắt là Thông tư số .

Hiểu rõ hơn về cách xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng để tối ưu chính xác giúp ta tiết kiệm chi phí sử dụng, tiết kiệm được nguồn vật liệu một cách cụ thể và chi tiết nhất.

Chi phí bảo trì
Chi phí bảo trì

Sự khác biệt giữa sửa chữa cải tạo nhà dân dụng và sửa chữa công trình xây dựng quy mô lớn

Cải tạo là thay đổi một tòa nhà mà không làm thay đổi mục đích sử dụng của nó, trong khi việc sửa chữa có thể liên quan đến việc thay đổi mục đích sử dụng tổng thể của tòa nhà. Cải tạo nhà dân dụng là quá trình làm mới ngôi nhà đó bằng cách thay thế sửa chữa những cấu trúc hiện có. Trong một số trường hợp, các thành phần mới cũng được lắp đặt thêm vào trong quá trình cải tạo.

Trên thực tế, việc cải tạo nhà dân dụng tốn ít chi phí hơn so với sửa chữa công trình xây dựng quy mô lớn. Việc cải tạo công trình về cơ bản không ảnh hưởng đến thiết kế của công trình này. Còn đối với sửa chữa công trình xây dựng quy mô lớn bao gồm những thay đổi đối với thiết kế và cấu trúc tổng thể của tòa nhà. Việc sửa chữa công trình xây dựng quy mô lớn thường tốn nhiều chi phí hơn so với việc cải tạo nhà dân dụng. Việc sửa chữa đòi hỏi nhiều vật liệu hơn và nhiều thời gian hơn. Trước khi sửa chữa, chủ đầu tư cần dự trù kinh phí để đảm bảo có đủ ngân sách cho công trình.

Sự khác biệt giữa cải tạo nhà dân dụng và sửa chữa công trình quy mô lớn
Sự khác biệt giữa cải tạo nhà dân dụng và sửa chữa công trình quy mô lớn

 

—————-

Công ty TNHH Xây Dựng Bảo Tâm 

Bảo Đảm Chữ Tín – An Tâm Chất Lượng

Địa chỉ: Số 94, Đường số 14, Khu dân cư Long Thới- Nhơn Đức, Xã Long Thới, Huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

VPGD: 14.5 Tòa nhà Golden King – Số 15 Đường Nguyễn Lương Bằng, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (028) 6684 6633              HOTLINE: 0946 290 884 – 0947 290 884

Email: btaco.construction@gmail.com

Website: http://btaco.vn                      

Facebook: https://www.facebook.com/bdctatcl/

Phản hồi

Your email address will not be published. Required fields are marked *